Ungthư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung là phần dưới của tử cung (dạ con) (xem biểu đồ). Ungthư phát sinh trong cổ tử cung có khả năng được chữa khỏi trong giai đoạn đầu do đó phát hiện sớm là chìa khóa giúp cải thiện tỉ lệ sống. Hầu hết các trường hợp ungthư cổ tử cung thuộc loại ungthư tế bào vảy.
Ungthư cổ tử cung phổ biến ra sao?
Ungthư cổ tử cung là loại ungthư phổ biến ở Việt Nam và các nước đang phát triển.
Tuổi khởi bệnh
Ungthư tiền xâm lấn thường xảy ra ở phụ nữ ở cuối độ tuổi 20 - 30. Được gọi là CIN (tân sinh trong biểu mô cổ tử cung - Cervical Intraepithelial Neoplasia). Đây là những thay đổi trong lớp niêm mạc của cổ tử cung có thể dẫn đến ungthư cổ tử cung. Theo thời gian, những tổn thương tiền ungthư này có thể tiến triển và trở thành ungthư xâm lấn nếu không được điều trị.
Rủi ro và nguyên nhân
Lây nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) là nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của bệnh ungthư cổ tử cung. Các virus này lây truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn. Bất kỳ phụ nữ nào đã từng quan hệ tình dục đều có nguy cơ.
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Quan hệ tình dục trước 20 tuổi
- Quan hệ với nhiều người
- Tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng lây lan qua đường tình dục
- Từng quan hệ với người có tiền sử mắc bệnh nhiễm trùng lây lan qua đường tình dục và quan hệ tình dục ngoài hôn nhân.
- Từng quan hệ với người có bạn tình từng bị ungthư cổ tử cung cũng được xem là có nguy cơ
- Hút thuốc lá là một yếu tố có liên quan với việc tăng tỷ lệ mắc ungthư cổ tử cung.
Triệu chứng
Triệu chứng và dấu hiệu của ungthư cổ tử cung
Chảy máu bất thường ở âm đạo hoặc ngay cả sự tiết dịch âm đạo bất thường cũng có thể là dấu hiệu cần phải kiểm tra ngay. Chảy máu bất thường bao gồm chảy máu sau khi quan hệ tình dục hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt. Các triệu chứng muộn xảy ra trong ungthư giai đoạn cuối bao gồm đau lưng, đau vùng chậu, giảm cân và sưng chân.
Chẩn đoán.
Xét nghiệm chẩn đoán
Sàng lọc ungthư cổ tử cung bằng phương pháp Pap smear (phết tế bào cổ tử cung) nên bắt đầu ngay sau khi phụ nữ có quan hệ tình dục. Nên kiểm tra mỗi 1-3 năm một lần tùy thuộc vào độ tuổi và số lượng thực hiện các xét nghiệm PAP smear (phết tế bào) thông thường. Trong quá trình kiểm tra này, các tế bào từ bề
mặt của cổ tử cung được cào nhẹ (phết) trong quá trình kiểm tra âm đạo. Đây là một thử nghiệm nhanh chóng, đơn giản và không đau.
Nếu xét nghiệm Pap smear cho thấy bất thường, phương pháp chẩn đoán được gọi là soi cổ tử cung (tức là kiểm tra cổ tử cung bằng kính hiển vi) sẽ được thực hiện. Một số hóa chất có thể được thoa lên cổ tử cung để giúp phát hiện ra những vùng bất thường. Những vùng bất thường sau đó sẽ được sinh thiết và kiểm tra dưới kính hiển vi bởi các bác sĩ bệnh học (bác sĩ kiểm tra mô dưới kính hiển vi).
Nếu ungthư cổ tử cung được xác nhận sau khi sinh thiết, các xét nghiệm khác sẽ được sắp xếp. Bao gồm các xét nghiệm phóng xạ như chụp X-quang và chụp CT hoặc MRI vùng bụng và xương chậu để loại trừ khả năng lây lan gần hoặc xa của ungthư. Kiểm tra xương chậu dưới sự gây mê toàn thân thường được thực hiện để xác định mức độ của bệnh ungthư.
Hình ảnh ung thư tử cung.
Lựa chọn điều trị
Điều trị ung thư cổ tử cung tiền xâm lấn và xâm lấn
Đối với ung thư tiền xâm lấn, có thể điều trị bằng cách cắt bỏ khu trú phần niêm mạc bất thường trong cổ tử cung bằng các thủ thuật cắt bỏ khu trú hoặc các thủ thuật nạo hay bóc tách (ablative). Các kỹ thuật cắt bỏ khu trú bao gồm sinh thiết khoét chóp hoặc thủ tục cắt vòng điện (LEEP). Các kỹ thuật nạo hay bóc tách bao gồm hơi laser hoặc đông lạnh. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phải được thảo luận chuyên gia có chuyên môn.
Đối với ung thư xâm lấn cổ tử cung giai đoạn đầu, bệnh có thể được chữa lành bằng cách phẫu thuật (cắt bỏ tử cung, hysterectomy, và các mô xung quanh bao gồm cả các hạch bạch huyết) hoặc xạ trị, thường kèm với hóa trị.
Đối với bệnh giai đoạn cuối khi không thể phẫu thuật, có thể điều trị bằng xạ - hóa trị kết hợp hoặc chỉ xạ trị. Xạ trị thường có 2 cách, xạ trị tia bên ngoài và xạ trị tia bên trong. Xạ trị tia bên ngoài tiến hành hàng ngày vào các ngày làm việc trong tuần trong khoảng 5-6 tuần. Xạ trị tia bên trong được tiến hành trong 2-5 lần.
Những phản ứng phụ sau hóa trị, xạ trị:
- Buồn nôn và nôn.
- Làm biến đổi và gây loét thành mạch.
- Táo bón.
- Làn da bị khô héo
- Rụng tóc .
- Bệnh nhiễm trùng.
- Trầm cảm.
Điều trị bằng đông y, sau khi xét nghiệm chuẩn đoán xác định giai đoạn, tình trạng bệnh, cùng với sự tư vấn chuyên môn, bệnh nhân có thể tìm cho mình phương pháp điều trị phù hợp. DLNV xin giới thiệu một số phương thuốc chữa trị ung thư tử cung đã được áp dụng sử dụng hiệu quả.
Một số phương thuốc điều trị ung thư cổ tử cung :
1): Xao tam phân, sâm ngọc linh kon tum , nấm lim xanh tự nhiên , Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Côn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn đều, Toàn yết, Ngô công, Bạch thược, Hương phụ, Phục linh, Sài hồ , Sắc uống.
2) sâm ngọc linh kon tum , nấm lim xanh tự nhiên Bán chi liên, Thổ phục linh, Thảo hà xa, Ý dĩ , Thương truật, Biển súc, Xích thược đều, Bạch hoa xà, Xáo tam phân… sắc uống.
Xáo tam phân,sâm ngọc linh kon tum , nấm lim xanh tự nhiên là vị thuốc quan trọng nhất trong phương thuốc điều trị ung thư.
Phương thuốc điều trị ung thư cổ tử cung
Điều trị ung thư tử cung cũng như các loại ung thư khác bằng đông y thường không có tác dụng phụ trong và sau quá trình điều trị với chi phí điều trị thấp mà hiệu quả đem lại cao.
Làm cách nào để bệnh nhân mắc bệnh ung thư có thể lựa chọn được phương thuốc đông y sâm ngọc linh kon tum , nấm lim xanh tự nhiên điều trị hiệu quả cao?
Để lựa chọn được phương thuốc đông y điều trị phù hợp cho bệnh nhân, DLNV khuyến cáo bệnh nhân nên thực hiện các xét nghiệm chuẩn đoán xác định giai đoạn, tình trạng bệnh, cũng như tiểu sử bệnh lý… để các bác sỹ, lương y đông y có cơ sở điều trị, điều trị ung thư bằng đông y có thể áp dụng với tất cả các giai đoạn bệnh, có thể kết hợp với các phương pháp điều trị tây y để tăng hiệu quả điều trị. DLNV có khuyến cáo đối với bệnh nhân, trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc , phương thuốc đông y cũng như tân dược, bệnh nhân cần có sự tư vấn hướng dẫn các các nhà chuyên môn, lương y, bác sỹ.